Phạm vi Cung cấp Dịch vụ Hoá đơn điện tử TOÀN QUỐC

02/11/2021

Kính gửi Quý khách hàng

Công ty Cổ phần Megabiz Việt Nam xin gửi đến Quý công ty lời chào trân trọng và thân ái nhất. Chúc Quý khách hàng, đối tác sẽ gặt hái được nhiều thành công mới trong tương lai.

Với phương châm “Trao chất lượng – Nhận niềm tin” Megabiz đã luôn nỗ lực hết mình để xây dựng uy tín thương hiệu, niềm tin với khách hàng với những sản phẩm chúng tôi cung cấp. Đối với khách hàng, Megabiz xác định mục tiêu trở thành Một điểm tựa vững chắc, một đơn vị cung cấp Giải pháp chuyển đổi số uy tín, số một trong suy nghĩ của khách hàng.

Với hành trình qua nhiều năm hoàn thiện và triển khai rộng rãi hóa đơn điện tử, PHẠM VI CUNG CẤP HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ: TRÊN TOÀN QUỐC, Hoá đơn điện tử - phương thức hóa đơn của kỷ nguyên số này đã giúp thay đổi hoàn toàn cách thức phát hành, quản lý và báo cáo hóa đơn cho rất nhiều doanh nghiệp Việt. Đồng thời, chiếc chìa khóa vàng mang tên “Hóa đơn điện tử” cũng đã giúp mở ra nhiều lợi ích không thể phủ nhận cho các doanh nghiệp.

Vinvoice là giải pháp hóa đơn điện tử, giúp khách hàng phát hành, lưu trữ và quản lý hóa đơn điện tử dễ dàng, an toàn và nhanh chóng. Luôn luôn cập nhật và áp dụng theo các Bộ Luật, Thông tư, Nghị định mới nhất của Bộ Tài Chính, Tổng Cục thuế, các Cơ quan ban ngành.....Vào ngày 17/09/2021 Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số: 78/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Căn cứ theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

I. Đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử

Đối tượng áp dụng hướng dẫn tại Thông tư này là tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

1. Tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;

b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

c) Hộ, cá nhân kinh doanh, tổ hợp tác;

d) Đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

đ) Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh.

2. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.

3. Tổ chức thu thuế, phí và lệ phí.

4. Người nộp thuế, phí và lệ phí.

5. Tổ chức có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

6. Tổ chức nhận in hóa đơn, chứng từ; tổ chức cung cấp phần mềm tự in chứng từ; tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn, chứng từ điện tử.

7. Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế (bao gồm cả Chi cục Thuế khu vực).

8. Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.

9. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng hóa đơn và chứng từ. 

II  Các loại hoá đơn - chứng từ

 Hóa đơn quy định tại Nghị định này gồm các loại sau:

1. Hóa đơn giá trị gia tăng là hóa đơn dành cho các tổ chức khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ sử dụng cho các hoạt động:

a) Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

b) Hoạt động vận tải quốc tế;

c) Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

d) Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

2. Hóa đơn bán hàng là hóa đơn dành cho các tổ chức, cá nhân như sau:

a) Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:

- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;

- Hoạt động vận tải quốc tế;

- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;

- Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.

b) Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

3. Hóa đơn điện tử bán tài sản công được sử dụng khi bán các tài sản sau:

a) Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (bao gồm cả nhà ở thuộc sở hữu nhà nước);

b) Tài sản kết cấu hạ tầng;

c) Tài sản công được Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;

đ) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

e) Tài sản công bị thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

g) Vật tư, vật liệu thu hồi được từ việc xử lý tài sản công.

4. Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia được sử dụng khi các cơ quan, đơn vị thuộc hệ thống cơ quan dự trữ nhà nước bán hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

5. Các loại hóa đơn khác, gồm:

a) Tem, vé, thẻ có hình thức và nội dung quy định tại Nghị định này;

b) Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này có hình thức và nội dung được lập theo thông lệ quốc tế và các quy định của pháp luật có liên quan.

6. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.

 

Căn cứ vào Luật quản lý thuế Luật số: 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 6 năm 2019. Cũng có quy định về Các đối tượng được sử dụng Hoá đơn điện tử như sau:

          

2.1. Đối tượng sử dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế

Đối tượng được sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế sẽ là các đơn vị kinh doanh khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 của Điều 91, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Cụ thể bao gồm:

- Các hộ, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của DN siêu nhỏ theo đúng quy định pháp luật.

- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế dùng HĐĐT có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

2.2. Đối tượng sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế

Người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu có nhu cầu chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thì thực hiện thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.     

Đối tượng được sử dụng HĐĐT không có mã của cơ quan thuế sẽ là các đơn vị kinh doanh bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp cụ thể sau:

- Các đơn vị kinh doanh thuộc các lĩnh vực: điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy;

- Các đơn vị kinh doanh đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử; có xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, có phần mềm lập HĐĐT đáp ứng việc lập, tra cứu, lưu trữ HĐĐT, đồng thời đảm bảo truyền nhận dữ liệu HĐĐT giữa bên mua với cơ quan thuế.

Lưu ý rằng: các trường hợp đơn vị kinh doanh thuộc trường hợp này nhưng có rủi ro cao về thuế thì việc sử dụng hóa đơn sẽ tuân thủ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Để được tư vấn thêm về Loại hình hoá đơn điện tử mà Quý doanh nghiệp sẽ được sử dụng. Vui lòng liên hệ:

CHI TIẾT LIÊN HỆ: HOÁ ĐƠN ĐIỆN TỬ VINVOICE

 Tư vấn Hóa đơn điện tử: 0964.24.62.66

 Hỗ trợ kỹ thuật và CSKH: 08880.464.88